Nghị định 154/2025/NĐ-CP – Quy định mới về tinh giản biên chế, nghỉ hưu trước tuổi và thôi việc

Ngày 15/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 154/2025/NĐ-CP, quy định về chính sách tinh giản biên chế, nghỉ hưu trước tuổi và thôi việc theo nguyện vọng, thay thế Nghị định số 29/2023/NĐ-CP trước đây. Nghị định mới có hiệu lực từ ngày 16/6/2025 và được áp dụng đến hết ngày 31/12/2030.

Xem chi tiết

Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên gửi thư chúc mừng nhân dịp 74 năm Ngày truyền thống của ngành Công Thương Việt Nam (14/5/1951 - 14/5/2025)

Nhân dịp 74 năm Ngày Truyền thống của ngành Công Thương Việt Nam (14/5/1951- 14/5/2025), thay mặt Ban Thường vụ Đảng uỷ, Lãnh đạo Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên gửi thư chúc mừng tới các đồng chí cán bộ lão thành cách mạng, các đồng chí lãnh đạo Ngành qua các thời kỳ và toàn thể các thế hệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngành Công Thương lời thăm hỏi ân cần và lời chúc mừng tốt đẹp nhất. Trang tin Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận xin đăng toàn văn Thư chúc mừng của Bộ trưởng.

Xem chi tiết

ĐỘT PHÁ THỂ CHẾ, PHÁP LUẬT ĐỂ ĐẤT NƯỚC VƯƠN MÌNH

Tổng Bí thư Tô Lâm có bài viết với tiêu đề "ĐỘT PHÁ THỂ CHẾ, PHÁP LUẬT ĐỂ ĐẤT NƯỚC VƯƠN MÌNH". Trong đó nhấn mạnh, thể chế, pháp luật có chất lượng, phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tiễn và nguyện vọng của Nhân dân là yếu tố hàng đầu quyết định thành công của mỗi quốc gia. Do đó, để đất nước vươn mình phát triển mạnh mẽ, chúng ta dứt khoát nói "không" với bất cứ hạn chế, bất cập nào trong thể chế, pháp luật không thỏa hiệp với bất kỳ yếu kém nào trong thiết kế chính sách, soạn thảo pháp luật, hay tổ chức thực thi. Trang tin Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của đồng chí Tổng Bí thư. Đồng chí Tô Lâm - Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn nhận thức sâu sắc vai trò của thể chế, pháp luật đối với sự phát triển của đất nước. Đồng thời, Đảng đưa ra nhiều chủ trương, chính sách về hoàn thiện thể chế, pháp luật phù hợp với từng giai đoạn lịch sử và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tư duy, nhận thức lý luận về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa không ngừng được hoàn thiện. Nước ta đã hình thành hệ thống pháp luật tương đối đồng bộ, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận, cơ bản điều chỉnh tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, trong đó phải kể tới các bản Hiến pháp, các Luật, Bộ luật lớn về dân sự, kinh doanh, thương mại, hành chính, hình sự, tố tụng, giải quyết tranh chấp và khoảng 300 luật, bộ luật khác đang còn hiệu lực tạo nền tảng pháp lý để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế. Có thể khẳng định, trong 80 năm qua, kể từ khi ra đời của nhà nước Công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta giành được độc lập, thống nhất, tự do, dân chủ, hòa bình, ổn định và phát triển vì chúng ta có Hiến pháp và thực thi thành công Hiến pháp và pháp luật. Tuy nhiên, thẳng thắn nhìn nhận, công tác xây dựng và thi hành pháp luật vẫn còn không ít hạn chế, bất cập. Một số chủ trương, định hướng của Đảng chưa được thể chế hóa kịp thời, đầy đủ. Tư duy xây dựng pháp luật trong một số lĩnh vực còn thiên về quản lý. Chất lượng pháp luật chưa theo kịp yêu cầu thực tiễn. Còn có những quy định chồng chéo, mâu thuẫn, chưa rõ ràng, cản trở việc thực thi, không thuận lợi cho việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo, thu hút và khơi thông nguồn lực đầu tư. Việc phân cấp, phân quyền chưa đủ mạnh thủ tục hành chính còn rườm rà, "nhiều khúc quanh" chi phí tuân thủ pháp luật còn cao. Tổ chức thực thi pháp luật vẫn là khâu yếu thiếu cơ chế phản ứng chính sách kịp thời, hiệu quả. Chậm nghiên cứu, ban hành chính sách, pháp luật điều chỉnh những vấn đề mới, chưa tạo khuôn khổ pháp lý thuận lợi để thúc đẩy các động lực tăng trưởng mới. Hiện nay, thế giới đang đứng trước những thay đổi mang tính thời đại với những diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường, khó dự báo. Cùng với đó, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang mở ra không gian phát triển vô tận dựa trên tri thức và tiềm năng con người. Ở trong nước, sau gần 40 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu vĩ đại, có ý nghĩa lịch sử. Từ một nước nghèo nàn, lạc hậu bị chiến tranh tàn phá nặng nề, bị bao vây, cô lập, đến nay Việt Nam đã trở thành hình mẫu phát triển của nhiều nước trên thế giới, "nhân dân ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành". Quy mô nền kinh tế năm 2024 đứng thứ 32 thế giới. Tiềm lực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học - công nghệ, quốc phòng, an ninh không ngừng được củng cố. Quan hệ đối ngoại được mở rộng vị thế, uy tín của đất nước không ngừng được nâng cao. Để hiện thực hoá khát vọng vươn mình của dân tộc, chúng ta phải giải quyết nhiều việc, trong đó, một nhiệm vụ rất trọng tâm là phải tiếp tục quan tâm hoàn thiện thể chế, pháp luật để giải phóng toàn bộ sức sản xuất, khơi thông mọi nguồn lực, phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh của đất nước, tận dụng mọi cơ hội phát triển. Chính vì thế, cùng với việc thực hiện cuộc cách mạng về tinh gọn tổ chức bộ máy, phấn đấu tăng trưởng kinh tế "hai con số", công tác xây dựng và thi hành pháp luật phải được đổi mới căn bản. Đáp ứng đòi hỏi đó, ngày 30/04/2025, trong không khí thiêng liêng và hào hùng của dịp kỷ niệm 50 năm thống nhất đất nước, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 66-NQ/TW về "Đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới" - một Nghị quyết chuyên đề đặc biệt quan trọng với nhiều quyết sách chiến lược. Mục tiêu chính của Nghị quyết là tạo ra một xã hội thực sự dân chủ, bình đẳng, an toàn, minh bạch nhân dân thực sự làm chủ quyết định nhiều vấn đề quan trọng của đất nước quản lý, quản trị xã hội hiện đại, kiến tạo sự phát triển nâng cao đời sống mọi mặt cho nhân dân, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa. Nghị quyết đặt ra mục tiêu, đến năm 2030, Việt Nam có hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, đồng bộ, thống nhất, công khai, minh bạch, khả thi với cơ chế tổ chức thực hiện nghiêm minh, nhất quán, bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan sau sắp xếp tổ chức bộ máy, tháo gỡ vướng mắc phát sinh từ thực tiễn, mở đường cho kiến tạo phát triển, huy động mọi người dân và doanh nghiệp tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội để đến năm 2030, Việt Nam là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Năm 2025, cơ bản hoàn thành việc tháo gỡ những "điểm nghẽn" do quy định pháp luật. Năm 2027, hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản pháp luật bảo đảm cơ sở pháp lý đồng bộ cho hoạt động của bộ máy nhà nước theo mô hình chính quyền 3 cấp. Năm 2028, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư, kinh doanh, góp phần đưa môi trường đầu tư của Việt Nam nằm trong nhóm 3 nước dẫn đầu ASEAN. Đến năm 2045, Việt Nam có hệ thống pháp luật chất lượng cao, hiện đại, tiệm cận chuẩn mực, thông lệ quốc tế tiên tiến và phù hợp với thực tiễn đất nước, được thực hiện nghiêm minh, nhất quán, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ hiệu quả quyền con người, quyền công dân thượng tôn Hiến pháp và pháp luật trở thành chuẩn mực ứng xử của mọi chủ thể trong xã hội quản trị quốc gia hiện đại với bộ máy nhà nước tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Theo Nghị quyết số 66-NQ/TW, việc đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật trong thời gian tới cần bám sát 5 quan điểm chỉ đạo, trong đó, quan điểm quan trọng hàng đầu là phải "bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của Đảng trong công tác xây dựng pháp luật tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thi hành pháp luật". Nghị quyết cũng xác định "công tác xây dựng và thi hành pháp luật là "đột phá của đột phá" trong hoàn thiện thể chế phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới là một nhiệm vụ trọng tâm của tiến trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng". Nghị quyết yêu cầu: Xây dựng pháp luật phải bám sát thực tiễn, "đứng trên mảnh đất thực tiễn của Việt Nam", tiếp thu có chọn lọc giá trị tinh hoa của nhân loại, đảm bảo tính hệ thống, nắm bắt mọi cơ hội, mở đường, khơi thông mọi nguồn lực đưa thể chế, pháp luật trở thành lợi thế cạnh tranh, nền tảng vững chắc, động lực mạnh mẽ cho phát triển, tạo dư địa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế "hai con số", nâng cao đời sống của Nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại của đất nước. Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật, tập trung xây dựng văn hóa tuân thủ pháp luật. Nghị quyết xác định: Đầu tư cho công tác xây dựng chính sách, pháp luật là đầu tư cho phát triển. Để đưa Nghị quyết số 66-NQ/TW vào cuộc sống, mang lại những kết quả thiết thực, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân cần quán triệt, thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết, nhất là những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản sau: Thứ nhất, phải bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của Đảng trong công tác xây dựng pháp luật, phát huy cao độ tính Đảng trong xây dựng và thi hành pháp luật. Các cấp ủy Đảng phải lãnh đạo toàn diện, trực tiếp việc thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng thành pháp luật và tăng cường kiểm tra, giám sát công tác này. Mỗi cán bộ, đảng viên phải gương mẫu, đi đầu trong chấp hành và tuân thủ pháp luật, lan tỏa tinh thần thượng tôn Hiến pháp, pháp luật. Xác định xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật và kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi hành pháp luật là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, thường xuyên của các bộ, ngành Trung ương. Người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật, chịu trách nhiệm chính về chất lượng chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của bộ, ngành mình. Thứ hai, đổi mới tư duy, định hướng xây dựng pháp luật theo hướng vừa bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước, vừa khuyến khích sáng tạo, giải phóng toàn bộ sức sản xuất, khơi thông mọi nguồn lực phát triển. Công tác xây dựng pháp luật phải thể chế hóa đầy đủ, đúng đắn, kịp thời chủ trương, đường lối của Đảng xuất phát từ lợi ích toàn cục của đất nước dứt khoát từ bỏ tư duy "không quản được thì cấm" phát huy dân chủ, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ hiệu quả quyền con người, quyền công dân bảo đảm sự cân đối, hợp lý giữa mức độ hạn chế quyền với lợi ích chính đáng đạt được. Các quy định của luật phải mang tính ổn định, đơn giản, dễ thực hiện, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm. Coi trọng, chủ động nghiên cứu chiến lược, chính sách từ sớm, từ thực tiễn, từ kinh nghiệm của thế giới, góp phần tăng cường tính dự báo và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật. Bên cạnh một số bộ luật, luật quy định về quyền con người, quyền công dân, tố tụng tư pháp cần cụ thể, về cơ bản các luật khác, nhất là luật điều chỉnh các nội dung về kiến tạo phát triển chỉ quy định những vấn đề khung, những vấn đề có tính nguyên tắc thuộc thẩm quyền của Quốc hội, còn những vấn đề thực tiễn thường xuyên biến động thì giao Chính phủ, bộ, ngành, địa phương quy định để bảo đảm linh hoạt, phù hợp với thực tiễn. Trong thời gian trước mắt, cần tập trung xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi, thông thoáng, minh bạch, an toàn, chi phí tuân thủ thấp triệt để cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư, kinh doanh, hành nghề, thủ tục hành chính bất hợp lý thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Bảo đảm thực chất quyền tự do kinh doanh, quyền sở hữu tài sản và quyền tự do hợp đồng sự bình đằng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia. Tập trung xây dựng pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Khẩn trương sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật đáp ứng yêu cầu thực hiện chủ trương tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, sắp xếp đơn vị hành chính, gắn với phân cấp, phân quyền tối đa theo phương châm "địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm" và việc cơ cấu lại không gian phát triển mới ở từng địa bàn. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp phù hợp với mục tiêu, định hướng cải cách tư pháp. Thứ ba, tạo đột phá trong công tác thi hành pháp luật. Phát huy cao độ tinh thần phục vụ Nhân dân, tư duy kiến tạo phát triển, hành động vì lợi ích chung của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Ưu tiên bảo đảm hiệu quả thi hành pháp luật nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và trong các lĩnh vực dân sinh quan trọng khác. Tập trung xây dựng văn hóa tuân thủ pháp luật, bảo đảm thượng tôn Hiến pháp và pháp luật trở thành chuẩn mực ứng xử của mọi chủ thể trong xã hội. Chú trọng công tác giải thích pháp luật và hướng dẫn áp dụng pháp luật. Tăng cường đối thoại, tiếp nhận, lắng nghe phản ánh, kiến nghị, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc về pháp lý của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, địa phương. Thường xuyên đánh giá hiệu quả của pháp luật sau ban hành, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và xây dựng cơ chế kịp thời nhận diện, xử lý tổng thể, đồng bộ, tháo gỡ nhanh nhất những "điểm nghẽn" có nguyên nhân từ quy định của pháp luật. Thứ tư, nâng cao hiệu quả công tác hợp tác quốc tế, pháp luật quốc tế. Nâng cao năng lực của các cơ quan, tổ chức Việt Nam để đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý quốc tế tham gia hiệu quả vào việc xây dựng thể chế và pháp luật quốc tế, định hình trật tự pháp lý quốc tế. Xử lý hiệu quả các vấn đề pháp lý quốc tế phát sinh, nhất là tranh chấp đầu tư, thương mại quốc tế. Thực hiện cơ chế đặc biệt thu hút, xét tuyển, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao, có kinh nghiệm thực tiễn về pháp luật quốc tế và hợp tác quốc tế về pháp luật, giải quyết tranh chấp quốc tế xây dựng chiến lược tăng cường sự hiện diện của các chuyên gia Việt Nam trong các tổ chức pháp lý quốc tế và cơ quan tài phán quốc tế. Mở rộng hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp. Thứ năm, thực hiện các giải pháp đột phá nâng cao chất lượng nguồn nhân lực pháp luật tăng cường chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, cùng cơ chế tài chính đặc biệt cho công tác xây dựng và thi hành pháp luật. Thực hiện chính sách đặc thù, vượt trội, áp dụng chế độ thù lao, thuê khoán tương xứng để thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia các nhiệm vụ, hoạt động xây dựng pháp luật, thi hành pháp luật. Quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng của các cơ sở nghiên cứu chiến lược, chính sách, các cơ sở nghiên cứu pháp luật của các cơ quan Trung ương. Ưu tiên nguồn lực xây dựng, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu lớn, ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo phục vụ đổi mới, hiện đại hóa công tác xây dựng, tổ chức thi hành pháp luật. Triển khai ngay Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu lớn về pháp luật và Đề án ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong công tác xây dựng, kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật. Đổi mới cơ chế phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách dành cho công tác xây dựng pháp luật trên nguyên tắc kịp thời, đúng, đủ và gắn với khoán chi theo kết quả, sản phẩm của từng nhiệm vụ, hoạt động. Thành lập Quỹ hỗ trợ xây dựng chính sách, pháp luật. Thể chế, pháp luật có chất lượng, phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tiễn và nguyện vọng của Nhân dân là yếu tố hàng đầu quyết định thành công của mỗi quốc gia. Do đó, để đất nước vươn mình phát triển mạnh mẽ, chúng ta dứt khoát nói "không" với bất cứ hạn chế, bất cập nào trong thể chế, pháp luật không thỏa hiệp với bất kỳ yếu kém nào trong thiết kế chính sách, soạn thảo pháp luật, hay tổ chức thực thi. Với bản lĩnh cùng kinh nghiệm quý báu mà Đảng ta đã tích lũy được trong 95 năm lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc, kinh nghiệm của 80 năm lãnh đạo Nhà nước xây dựng thể chế, pháp luật, nhất là kinh nghiệm trong 40 năm tiến hành công cuộc đổi mới, cùng sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự ủng hộ của toàn dân, nhất định chúng ta sẽ thành công trong đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật, đưa đất nước vững bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên giàu mạnh, văn minh, thịnh vượng, phát triển. Xây dựng đất nước ta "bằng mười ngày nay" như tâm nguyện của bác Hồ từng mong mỏi./. Theo Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Xem chi tiết

Một số nguyên tắc chung đối với công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước sử dụng các chatbot AI phục vụ công việc

Mới đây, Sở Khoa học và Công nghệ Bình Thuận ban hành Công văn số 322/SKHCN-CĐS về việc phổ biến hướng dẫn một số nguyên tắc chung đối với công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước sử dụng các các mô hình ngôn ngữ lớn (chatbot AI) phục vụ công việc. Ảnh minh họa (sưu tầm trên web) Theo đó, nguyên tắc chung khi sử dụng chatbot AI phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, đảm bảo tôn trọng đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức Hành vi và cách ứng xử khi sử dụng chatbot AI trong xử lý công việc cần phù hợp với các giá trị đạo đức, văn hóa và truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam Thực hiện đúng các quy định, hướng dẫn về bảo vệ an ninh mạng và đảm bảo an toàn thông tin mạng theo các quy định pháp luật hiện hành Chịu trách nhiệm đối với hành vi, cách ứng xử khi sử dụng chatbot AI nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xử lý kịp thời các hành vi hoặc nội dung thông tin vi phạm pháp luật ... Đồng thời, văn bản cũng đã phổ biến hướng dẫn nguyên tắc trong cung cấp dữ liệu và sử dụng chatbot AI Nguyên tắc sử dụng chatbot AI đối với cơ quan, đơn vị Nguyên tắc sử dụng chatbot AI đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Chi tiết nội dung văn bản theo file kèm 322.SKHCN-CdS CV_Pho bien Guong dan Chatbot AI.signed.signed.pdf./. Phòng Quản trị hành chính

Xem chi tiết

Quy định mới về tuyển dụng và thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức

Ngày 17/3/2025, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 001/2025/TT-BNV về Nội quy và Quy chế tuyển dụng, nâng ngạch, xét thăng hạng công chức, viên chức và có hiệu lực từ ngày 01/5/2025 và thay thế Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020. Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 001/2025/TT-BNV gồm 28 Điều, quy định về các nguyên tắc, trình tự, thủ tục tổ chức tuyển dụng công chức viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức. Thông tư quy định rõ từng hình thức tổ chức thi: Tổ chức thi trên máy tính tổ chức thi trên giấy... - ảnh nguồn: Báo Chính phủ Theo đó, đối với tuyển dụng viên chức: Thông tư quy định rõ về nội quy, quy chế tuyển dụng việc xây dựng đề thi, câu hỏi và đáp án quy định các hình thức tổ chức thi quy định đối với thí sinh dự thi và xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi. Đối với tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức: Thông tư quy định căn cứ quy định hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, Chủ tịch Hội đồng quyết định cụ thể cách thức tổ chức thẩm định hồ sơ, Phiếu thẩm định hồ sơ và các biểu mẫu phục vụ việc thẩm định hồ sơ phải bảo đảm tính chính xác, công bằng, khách quan, khoa học và đúng quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, Thông tư cũng đã hướng dẫn các bước tổ chức thẩm định hồ sơ dự xét thăng hạng, quyết định kết quả xét thăng hạng. Trong thời gian tới Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận nghiên cứu, phối hợp triển khai thực hiện việc tuyển dụng viên chức và xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo đúng quy định Thông tư trên./. Phòng Quản trị hành chính

Xem chi tiết

TƯƠNG LAI CHO THẾ HỆ VƯƠN MÌNH

Trang Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận trân trọng giới thiệu bài viết "TƯƠNG LAI CHO THẾ HỆ VƯƠN MÌNH" của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm.

Xem chi tiết

Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp 4.0

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đang tạo ra những thay đổi sâu rộng, đòi hỏi hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải được đầu tư, phát triển đồng bộ và hiện đại. Trong thời gian qua, tỉnh đã tập trung xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT), đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, đồng thời phát triển hạ tầng viễn thông, Internet để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ. Hiện đại hóa hạ tầng CNTT Thời gian qua, các sở, ngành, địa phương đã tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện quyết liệt các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh. Qua đó, giải quyết kịp thời những kiến nghị, hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất, từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần tạo niềm tin, mang lại sự hài lòng cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Hạ tầng CNTT trong các cơ quan Nhà nước của tỉnh đã được đầu tư đồng bộ và đảm bảo tính an toàn, liên tục. Hiện nay, 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện đều được trang bị máy tính đáp ứng yêu cầu công việc có hệ thống mạng LAN, kết nối Internet băng rộng và kết nối mạng WAN bằng đường truyền số liệu chuyên dùng (cáp quang) tốc độ cao, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin. Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến tiếp tục phát huy hiệu quả, phục vụ tốt các cuộc họp giữa Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương với tỉnh, cũng như giữa tỉnh với 10/10 huyện, thị xã, thành phố. Viên chức Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông đang trực, theo dõi vận hành hệ thống Trung tâm THDL tỉnh. Tỉnh cũng đang triển khai Trung tâm Điều hành thông minh (IOC) Bình Thuận, nằm trong Đề án “Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2019 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”. Trung tâm Tích hợp Dữ liệu (THDL) của tỉnh với hơn 50 máy chủ cùng hệ thống bảo mật chuyên dụng đạt tiêu chuẩn quốc tế Tier II, đã thực hiện phân loại và xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin cho 38 hệ thống, trong đó có 4 hệ thống đạt cấp độ 3. Hệ thống giám sát an toàn thông tin cũng được triển khai theo mô hình 4 lớp và kết nối với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia. Bên cạnh đó, kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh đã được triển khai, thúc đẩy cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hỗ trợ cải cách hành chính, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả quản lý nhà nước. Các máy chủ tại Trung tâm THDL thường xuyên được kiểm tra, rà soát mã độc, khắc phục lỗ hổng bảo mật theo hướng dẫn của Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam. Tỉnh cũng đang nâng cấp Trung tâm THDL để đảm bảo vận hành hiệu quả các hệ thống dùng chung, đồng thời phục vụ tốt việc kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hệ thống quan trắc, giám sát an toàn thông tin cấp tỉnh tiếp tục được hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu phát triển chính quyền điện tử, đô thị thông minh. Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã chủ động triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin như: thiết lập tường lửa, sao lưu dữ liệu, trang bị phần mềm diệt virus… đảm bảo hệ thống mạng thông suốt, phục vụ tốt công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước cũng như nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Phát triển hạ tầng viễn thông, Internet Hạ tầng viễn thông, Internet của tỉnh tiếp tục được đầu tư mạnh mẽ, mở rộng phạm vi phủ sóng và nâng cao chất lượng dịch vụ. Hiện nay, hạ tầng truyền dẫn quang đã phủ khắp toàn tỉnh, đảm bảo cung cấp dịch vụ đến 100% xã, phường, thị trấn. Mạng di động 3G, 4G đã phủ sóng 98% dân số, đồng thời, tỉnh cũng đang đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thử nghiệm mạng 5G trên địa bàn. Toàn tỉnh hiện có 9 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet, tập trung phát triển hạ tầng theo hướng hiện đại, an toàn, tốc độ cao. Mạng Internet băng rộng đã phủ đến 100% xã, phường, thị trấn với hơn 6,5 triệu km cáp quang. Đặc biệt, tại huyện đảo Phú Quý, hệ thống truyền dẫn viễn thông đã được đầu tư, gồm mạng cáp quang, 3 tuyến vi ba và vệ tinh, đảm bảo kết nối thông suốt với đất liền. Song song, việc ứng dụng CNTT trên nền tảng hạ tầng viễn thông băng rộng cũng đang được đẩy mạnh, hỗ trợ hiệu quả cho chính quyền điện tử, thương mại điện tử, thanh toán điện tử, giáo dục trực tuyến và phòng, chống thiên tai. Sàn thương mại điện tử của tỉnh (http://sanphamdiaphuong.com.vn) đã được vận hành, giúp doanh nghiệp, hộ kinh doanh mở rộng kênh bán hàng trực tuyến, đặc biệt là các sản phẩm OCOP và sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Trong thời gian tới, tỉnh Bình Thuận sẽ tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách tạo thuận lợi để đẩy mạnh chuyển đổi số, tham gia sâu hơn vào CMCN 4.0. Cụ thể hoàn thiện hệ thống dữ liệu: Kết nối đồng bộ Trung tâm dữ liệu của tỉnh với các trung tâm dữ liệu vùng và Trung ương. Xây dựng hạ tầng viễn thông hiện đại, mở rộng vùng phủ sóng 5G, khuyến khích phát triển hạ tầng mạng đáp ứng xu hướng IoT. Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, Ứng dụng CNTT vào các dịch vụ thanh toán trực tuyến, quản lý tài chính thông minh. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số vào sản xuất, kinh doanh... Có thể thấy, việc đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng CNTT, viễn thông hiện đại, an toàn là yếu tố quan trọng giúp Bình Thuận đáp ứng yêu cầu của CMCN 4.0, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững. Nguồn Báo Bình Thuận

Xem chi tiết

Chuyển đổi số: Quyết tâm cao, hành động quyết liệt và lộ trình bài bản

Bình Thuận đặt mục tiêu đến năm 2030 sẽ nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số. Để hiện thực hóa tầm nhìn này, tỉnh tập trung vào 9 lĩnh vực trọng điểm gồm công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, thương mại, tài nguyên - môi trường, tài chính - ngân hàng, y tế, giáo dục - đào tạo và hành chính công. Đề án “Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2025 - 2030” sẽ là kim chỉ nam giúp tỉnh xây dựng lộ trình phù hợp, phân bổ nguồn lực hiệu quả và đảm bảo tính bền vững trong quá trình triển khai. Trung tâm Điều hành đô thị thông minh thành phố Phan Thiết. Những bước tiến quan trọng Thông tin từ ngành chức năng tỉnh, trong giai đoạn 2022 - 2024, Bình Thuận đã đạt được nhiều kết quả nổi bật trên hành trình số hóa. Hạ tầng số liên tục được nâng cấp, mạng cáp quang và internet băng rộng phủ rộng khắp, đảm bảo kết nối ổn định. Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành từng bước hình thành, tích hợp với hệ thống dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng vững chắc cho quá trình chuyển đổi số. Chính quyền số có nhiều chuyển biến tích cực. Hệ thống trang thiết bị và phần mềm phục vụ công tác quản lý, điều hành ngày càng hiện đại. Các sở, ngành và địa phương tiếp tục quan tâm đầu tư, nâng cấp bổ sung trang thiết bị để đáp ứng yêu cầu xử lý công việc chuyên môn trên môi trường số các hệ thống thông tin, nền tảng số dùng chung và chuyên ngành tiếp tục được xây dựng, phát triển hoàn thiện và đưa vào khai thác, sử dụng đem lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu xử lý công việc trên môi trường số. Trung tâm Điều hành đô thị thông minh của tỉnh đang trong giai đoạn thử nghiệm, với Ứng dụng Công dân số Bình Thuận thu hút hơn 8.500 lượt cài đặt tính đến ngày 19/4/2024. Các sở, ngành, địa phương đã triển khai tiếp nhận và xử lý hồ sơ trên môi trường điện tử, từng bước hạn chế giấy tờ thủ công, nâng cao hiệu suất làm việc. Song song, kinh tế số cũng ghi nhận sự chuyển dịch mạnh mẽ. Doanh nghiệp trong tỉnh tích cực ứng dụng công nghệ, gia tăng sử dụng hóa đơn điện tử, nộp thuế trực tuyến và thanh toán không dùng tiền mặt. Tính đến ngày 30/6/2024, tỉnh đã thu nhận khoảng 1,28 triệu hồ sơ căn cước công dân, trong đó khoảng 842.000 hồ sơ định danh điện tử đã được tiếp nhận, với khoảng 676.000 tài khoản được kích hoạt. Tỷ lệ dân số có danh tính số đạt 81,42%, đặt nền móng quan trọng cho sự phát triển xã hội số... Công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực được tỉnh chú trọng. Cụ thể, đã thực hiện kiện toàn tổ chức bộ máy các cấp chính quyền, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số. Hiện nay, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND cấp huyện đều bố trí 1 chuyên viên phụ trách công nghệ thông tin, chuyển đổi số 100% cán bộ, công chức, viên chức của các sở, ngành và địa phương có kỹ năng cơ bản sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin, nền tảng số trong hoạt động chuyên môn... Dù đạt được nhiều kết quả khả quan, quá trình chuyển đổi số của tỉnh vẫn đối mặt với không ít thách thức. Tốc độ triển khai còn chậm so với yêu cầu và một số tỉnh, thành khác. Hạ tầng số chưa đồng đều, dữ liệu chuyên ngành trong nhiều lĩnh vực vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện. Đặc biệt, nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Tầm nhìn 2030 - Đột phá để dẫn đầu Bình Thuận không chỉ đặt mục tiêu chuyển đổi số toàn diện mà còn hướng đến vị thế tiên phong trong nhóm 20 địa phương dẫn đầu cả nước. Trọng tâm của chiến lược là xây dựng chính quyền số minh bạch, hiệu quả, kinh tế số phát triển mạnh mẽ và xã hội số văn minh, hiện đại. Để đạt được mục tiêu này, tỉnh xác định phải có lộ trình rõ ràng, tận dụng tối đa cơ hội để tăng tốc phát triển, tránh nguy cơ tụt hậu. Chuyển đổi số sẽ gắn liền với quá trình xây dựng đô thị thông minh và cải cách hành chính, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm. Hệ thống dữ liệu số sẽ được phát triển theo hướng liên thông, đảm bảo khả năng kết nối và chia sẻ thông tin minh bạch giữa các cơ quan quản lý. Song song với đó, Bình Thuận sẽ đẩy mạnh hợp tác với các tập đoàn công nghệ hàng đầu, tận dụng nguồn lực từ khu vực tư nhân nhằm tạo động lực mạnh mẽ cho quá trình chuyển đổi số. Đặc biệt, bước vào giai đoạn 2025 - 2030, tỉnh xác định đây là thời điểm mang tính quyết định để bứt phá. Trọng tâm của kế hoạch hành động bao gồm: Xây dựng cơ sở dữ liệu số: Hoàn thiện Chiến lược dữ liệu đến năm 2030, phát triển kho dữ liệu dùng chung, liên thông giữa các sở, ngành và địa phương, đảm bảo quản lý tập trung, hiệu quả. Cùng với đó, phát triển Trung tâm Điều hành đô thị thông minh. Ứng dụng công nghệ AI, dữ liệu lớn để giám sát, phân tích và dự báo tình hình kinh tế - xã hội, hỗ trợ ra quyết định chính xác và kịp thời. Đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin thông qua đẩy mạnh điện toán đám mây, triển khai các giải pháp bảo mật tiên tiến, đảm bảo an toàn thông tin trong quá trình số hóa. Mặt khác, tỉnh sẽ huy động nguồn lực tài chính thông qua việc kết hợp ngân sách nhà nước, xã hội hóa và nguồn tài trợ hợp pháp để triển khai các dự án chuyển đổi số trong lĩnh vực hành chính, giáo dục, y tế, du lịch và phát triển đô thị. Đồng thời, tăng cường an toàn thông tin, trong đó dành ít nhất 10% ngân sách công nghệ thông tin cho việc đảm bảo an ninh mạng, thuê dịch vụ bảo mật từ các doanh nghiệp chuyên trách, bảo vệ dữ liệu của cơ quan nhà nước và người dân. Có thể thấy, Bình Thuận đang từng bước hiện thực hóa khát vọng chuyển đổi số với quyết tâm cao, hành động quyết liệt và lộ trình bài bản. Với tầm nhìn đến năm 2030, tỉnh không chỉ hướng đến mục tiêu dẫn đầu trong chuyển đổi số mà còn tạo ra một nền kinh tế số phát triển mạnh mẽ, chính quyền số hiện đại và xã hội số tiến bộ. Hành trình phía trước còn nhiều thách thức, nhưng với chiến lược đúng đắn, sự đồng lòng của chính quyền, doanh nghiệp và người dân, Bình Thuận hoàn toàn có thể bứt phá, trở thành một trong những địa phương tiên phong trong công cuộc chuyển đổi số của cả nước. Nguồn Báo Bình Thuận

Xem chi tiết

CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG THỰC HIỆN SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY

Theo Báo điện tử Chính phủ Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Nghị định này quy định chính sách, chế độ, gồm: Chính sách đối với người nghỉ việc (nghỉ hưu và nghỉ thôi việc) chính sách đối với người thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý thấp hơn chính sách tăng cường đi công tác ở cơ sở chính sách trọng dụng người có phẩm chất, năng lực nổi trội chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp trách nhiệm thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội từ trung ương đến cấp huyện cán bộ, công chức cấp xã lực lượng vũ trang (gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu) trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp của hệ thống chính trị, gồm: 1. Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện cán bộ, công chức cấp xã và lực lượng vũ trang. 2. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư của các bộ, ngành, cơ quan ở trung ương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. 3. Đơn vị sự nghiệp công lập khác (không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này) hoàn thành việc sắp xếp tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền. Đối tượng áp dụng Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng gồm: 1. Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và lực lượng vũ trang do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt là sắp xếp tổ chức bộ máy) quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm: a) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức b) Cán bộ, công chức cấp xã c) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động) d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đ) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân e) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. 2. Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ nghỉ thôi việc theo nguyện vọng thực hiện theo quy định tại Nghị định khác của Chính phủ. Chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định cụ thể chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi. Theo đó, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này nghỉ hưu trước tuổi, được hưởng các chế độ như sau: 1. Được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm: a) Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền: Trường hợp có tuổi đời từ đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu. Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng trợ cấp bằng 0,9 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với 60 tháng. b) Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng bằng 0,5 mức trợ cấp tại điểm a khoản 1 Điều này. 2. Được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm như sau: a) Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau: Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng. b) Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau: Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng. c) Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng các chế độ sau: Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng. d) Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. đ) Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. 3. Cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ hưu trước tuổi tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng mà còn thiếu thời gian công tác giữ chức vụ lãnh đạo tại thời điểm nghỉ hưu để được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tính thời gian nghỉ hưu sớm tương ứng với thời gian còn lại của nhiệm kỳ bầu cử hoặc thời gian bổ nhiệm của chức vụ hiện đảm nhiệm để xét khen thưởng quá trình cống hiến theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP. Đối với cán bộ, công chức, viên chức không thuộc đối tượng xét khen thưởng quá trình cống hiến thì được cấp có thẩm quyền xem xét các hình thức khen thưởng phù hợp với thành tích đạt được. Chính sách đối với cán bộ được kéo dài thời gian công tác Điều 8 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định chính sách đối với cán bộ được kéo dài thời gian công tác như sau: Cán bộ đã quá tuổi nghỉ hưu theo quy định nhưng được Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định kéo dài thời gian công tác làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, nếu nghỉ hưu thì được trợ cấp hưu trí một lần bằng 30 tháng tiền lương hiện hưởng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức Điều 9 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định cụ thể chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này. Theo đó, cán bộ, công chức có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7 Nghị định này, nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng các chế độ như sau: 1. Được hưởng trợ cấp thôi việc: a) Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc. b) Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng bằng 0,4 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc. 2. Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. 3. Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 4. Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm. Chính sách nghỉ thôi việc đối với viên chức và người lao động Chính sách nghỉ thôi việc đối với viên chức và người lao động quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được quy định cụ thể tại Điều 10. Theo đó, viên chức và người lao động có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7 Nghị định này, nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng các chế độ như sau: 1. Được hưởng trợ cấp thôi việc: a) Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc. b) Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng bằng 0,4 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc. 2. Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. 3. Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 4. Được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thấp hơn do sắp xếp tổ chức bộ máy Điều 11 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thấp hơn do sắp xếp tổ chức bộ máy, thì được bảo lưu mức lương chức vụ cũ hoặc phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ đến hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ nhiệm. Trường hợp đã giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo nhiệm kỳ bầu cử hoặc thời hạn bổ nhiệm còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu 06 tháng. Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức tăng cường đi công tác ở cơ sở Điều 12 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan trung ương và địa phương được cơ quan có thẩm quyền cử tăng cường đi công tác trong thời gian 03 năm ở cơ sở, được hưởng chính sách như sau: 1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức tăng cường đến làm việc tại cơ quan Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, được hưởng các chế độ sau: a) Được tiếp tục hưởng tiền lương (bao gồm cả các khoản phụ cấp lương) theo vị trí việc làm trước khi được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi. b) Trợ cấp một lần bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác. c) Trường hợp đơn vị công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng các chính sách, chế độ quy định tại Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (không hưởng trợ cấp quy định tại điểm b khoản này). d) Sau khi cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ ở cơ sở, được tiếp nhận trở lại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cử đi hoặc được cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp không thấp hơn vị trí việc làm trước khi đi tăng cường ở cơ sở đồng thời, được hưởng các chính sách sau: Được nâng lương vượt một bậc (thời điểm giữ bậc lương mới được tính theo thời điểm giữ bậc lương cũ) nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh. Được bộ, ban, ngành và tỉnh xem xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng. 2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan trung ương tăng cường đến làm việc tại cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập ở cấp tỉnh, cấp huyện, được hưởng chính sách như sau: a) Được tiếp tục hưởng tiền lương (bao gồm cả phụ cấp) theo vị trí việc làm trước khi được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi. b) Trợ cấp một lần bằng 03 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác. c) Trường hợp đơn vị công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng các chính sách, chế độ quy định tại Nghị định số 76/2019/NĐ-CP (không hưởng trợ cấp quy định tại điểm b khoản này). d) Sau khi cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ ở cơ sở, được tiếp nhận trở lại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cử đi hoặc được cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp không thấp hơn vị trí việc làm trước khi đi tăng cường ở cơ sở đồng thời, được hưởng các chính sách sau: Được nâng lương vượt một bậc (thời điểm giữ bậc lương mới được tính theo thời điểm giữ bậc lương cũ) nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh. Được bộ, ban, ngành và tỉnh xem xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng. 3. Các chế độ quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 và điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này do cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi chi trả. Chính sách trọng dụng người có phẩm chất, năng lực nổi trội Điều 13 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định chính sách trọng dụng người có phẩm chất, năng lực nổi trội. Cụ thể, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có phẩm chất, năng lực nổi trội, có thành tích đặc biệt xuất sắc đóng góp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thì được hưởng các chính sách sau: 1. Được nâng lương vượt một bậc (thời điểm giữ bậc lương mới được tính theo thời điểm giữ bậc lương cũ) nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng lương vượt một bậc nằm trong tỷ lệ không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong nhiệm vụ hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (đã được sửa đổi tại Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ). 2. Được hưởng tiền thưởng theo thành tích xuất sắc do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định từ quỹ tiền thưởng quy định tại Điều 4 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang trong đó dành tối đa 50% quỹ tiền thưởng để khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực nổi trội, có thành tích đặc biệt xuất sắc và có thành tích công tác đột xuất quỹ tiền thưởng còn lại của năm dành cho khen thưởng theo định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc. 3. Được cấp có thẩm quyền quan tâm, ưu tiên quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí vào vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả vượt cấp trên cơ sở kết quả đánh giá thành tích, hiệu quả và chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của cấp ủy và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác. 4. Được hưởng chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Nghị định khác của Chính phủ. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp được quy định cụ thể tại Điều 14 Nghị định 178/2024/NĐ-CP. Theo đó, căn cứ kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của vị trí việc làm để cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Chính sách, chế độ đối với đối tượng thuộc lực lượng vũ trang trong quá trình thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy Điều 15 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định chính sách, chế độ đối với đối tượng thuộc lực lượng vũ trang trong quá trình thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy như sau: 1. Đối tượng quy định tại điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định này được thực hiện chính sách như đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 14 Nghị định này. 2. Tuổi nghỉ hưu để tính hưởng chính sách, chế độ đối với từng đối tượng thuộc lực lượng vũ trang như sau: a) Đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thì tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và các văn bản hướng dẫn. b) Đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thì tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và các văn bản hướng dẫn. c) Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương và công nhân công an thì tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Công an nhân dân và các văn bản hướng dẫn. d) Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân, thì tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP. Nghị định 178/2024/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2025. Đối với những người đã hưởng chính sách quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về tinh giản biên chế trước ngày 1/1/2025 thì không được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này. Các trường hợp đang thực hiện giải quyết chính sách, chế độ do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định hưởng chính sách, chế độ thì được áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này.

Xem chi tiết

TUYÊN TRUYỀN VÀ ĐĂNG TẢI VIDEO HƯỚNG DẪN NỘP HỒ SƠ LÝ LỊCH TƯ PHÁP THUỘC THẨM QUYỀN CỦA SỞ TƯ PHÁP BÌNH THUẬN TRÊN ỨNG DỤNG ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ VNEID CỦA BỘ CÔNG AN

Thực hiện Kế hoạch số 4912/KH-UBND ngày 15/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2024 tỉnh Bình Thuận Kế hoạch số 591/KH-STP ngày 29/10/2021 về thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch số 23/KH-STP ngày 11/01/2024 về việc cải cách hành chính năm 2024 của Sở Tư pháp nhằm tạo điều kiện để người dân dễ tiếp cận và thực hiện thủ tục yêu cầu cấp phiếu Lý lịch tư pháp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNeID (gọi tắt ứng dụng VneID) của Bộ Công an, Sở Tư pháp Bình Thuận đã xây dựng Video: “Hướng dẫn cấp Phiếu Lý lịch tư pháp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNeID thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp Bình Thuận” để hướng dẫn người dân, tổ chức, cá nhân, công chức, viên chức thực hiện các thao tác đăng nhập, nộp hồ sơ trên ứng dụng VNeID. Để đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Video: “Hướng dẫn cấp Phiếu Lý lịch tư pháp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNeID thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp Bình Thuận” đến người dân thường trú trên địa bàn tỉnh được biết và thực hiện, Sở Tư pháp trân trọng đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp thực hiện một số nội dung như sau: 1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp tuyên truyền rộng rãi đến cán bộ, công chức, viên chức, Nhân dân được biết và thực hiện nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Video khi có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính cấp phiếu Lý 2 lịch tư pháp hỗ trợ đăng tải Video trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân tại địa phương được tiếp cận rộng rãi, dễ dàng theo dõi, thực hiện theo hướng dẫn và đăng tải Video vào các phương tiện, thông tin truyền thông khác (nếu có). 2. Đề nghị Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Trung tâm Hành chính công tỉnh sắp xếp, bố trí Banner trình chiếu Video tại Trung tâm để người dân khi đến Trung tâm thực hiện thủ tục hành chính có thể dễ dàng tiếp cận, theo dõi và thực hiện nộp hồ sơ theo Video hướng dẫn. 3. Đề nghị Sở Thông tin và truyền thông, Báo Bình Thuận, Đài phát thanh và truyền hình Bình Thuận phối hợp thực hiện tuyên truyền Video: “Hướng dẫn cấp Phiếu Lý lịch tư pháp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNeID thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp Bình Thuận” để Nhân dân có nhu cầu được biết và thực hiện. (Video “Hướng dẫn cấp Phiếu Lý lịch tư pháp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNeID thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp Bình Thuận” được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp, địa chỉ: www.stp.binhthuan.gov.vn). Link xem tại đây: 2171 VP.signed.signed.pdf

Xem chi tiết